EVM là gì? EVM Blockchain và Non-EVM Blockchain có những lợi thế & rủi ro gì? Đâu là cơ hội cho các Non-EVM Blockchain phát triển?
- 1. EVM là gì?
- 2. EVM Blockchain là gì?
- 3. Phân tích về EVM Blockchain
- Các giải pháp layer 2
- Các EVM blockchain chạy độc lập
- Rủi ro và hạn chế của các EVM Blockchain
- 2 kiểu dự án chạy trên nhiều EVM blockchain
- 4. Non-EVM Blockchain là gì?
- 7. Điều gì giúp Solana thành công?
- Các dự án chạy trên Solana
- Ngôn ngữ lập trình smart contract
- Solana hackathon – Cuộc thi dành cho các developer
- 6. Cơ hội của những dự án non-EVM blockchain
- 7. Tổng kết
Ở thị trường crypto, anh em đã nghe được nhiều về khái niệm cầu (bridge) giữa các blockchain với nhau và chúng có trách nhiệm luân chuyển các coins/tokens của anh em từ blockchain này qua blockchain khác.
Trong bài viết này, Coin98 Insights sẽ cùng anh em tìm hiểu về công nghệ EVM giúp các ứng dụng/sản phẩm nối tới và phát triển trên không chỉ một mà nhiều blockchain khác nhau. Và cùng tìm hiểu tại sao nhiều dự án lại không dùng công nghệ này để mở rộng quy mô.
Liệu EVM sẽ có ảnh hưởng gì đến sự phát triển của blockchain? Anh em cùng mình đi bóc tách về những ưu nhược điểm của công nghệ EVM là gì nhé!
1. EVM là gì?
EVM (Ethereum Virtual Machine) là máy ảo Ethereum. Có thể hiểu đơn giản là các EVM sẽ đóng vai trò trung gian trong việc thực thi các smart contract (hợp đồng thông minh) ở trên mạng lưới Ethereum. Mỗi một Ethereum node được trang bị một EVM riêng, điều này sẽ đảm bảo tính bảo mật và phi tập trung của mạng lưới.
Giống như việc Software Developers phải dùng các IDE (Integrated Development Environment – Môi trường tích hợp như là Microsoft Visual Studio hoặc Xcode) dùng để viết code và đóng gói ứng dụng. Sau đó, các IDE này sẽ dịch code sang ngôn ngữ mà máy tính có thể hiểu được.
Thông thường, các smart contract của Ethereum được viết bằng ngôn ngữ lập trình Solidity, nên các EVM sẽ đóng vai trò dịch code sang bytecode. Bytecode giống mã nguồn máy tính và trong đó sẽ được lưu các opcode (operation code) để mạng Ethereum có thể trực tiếp hiểu và thực thi lệnh điều khiển.
2. EVM Blockchain là gì?
EVM blockchain là các blockchain tương thích máy ảo Ethereum, điều này đồng nghĩa với việc các smart contract của Ethereum có thể được chạy trên các blockchain đó. Nói một cách khác, chỉ cần điều chỉnh một chút, thì các Dapps (ứng dụng phi tập trung) trên Ethereum có thể chạy được trên EVM blockchain. Một số ví dụ của EVM blockchain là Fantom, Celo, Avax C-Chain, BSC,…
Bởi vì Ethereum đang là hệ sinh thái hàng đầu với hàng trăm dự án từ lớn tới bé, với tổng TVL của cả hệ là $158 tỷ đô, chiếm hơn 65% thị trường DeFi. Điều này có nghĩa hệ sinh thái Ethereum là một mảnh đất rất màu mỡ, rất nhiều blockchain khác muốn được bridge tới đó.
Trước khi đi tìm hiểu các blockchain nào đang được tương thích EVM, chúng ta hãy xem là liệu điều này đem lại lợi ích gì cho người dùng cũng như đội ngũ phát triển dự án.
Lợi ích đối với người dùng
Cảm giác quen thuộc: Nếu anh em đã từng sử dụng các Dapps của mạng Ethereum, thì chắc chắn sẽ làm quen rất nhanh với các sản phẩm ở trên EVM blockchain. Đơn giản bởi vì các nhà phát triển sẽ giữ nguyên giao diện và tính năng của chúng.
Giải quyết phí gas và tốc độ giao dịch: Hiện nay, mạng lưới Ethereum đang gặp phải rất nhiều hạn chế của nền tảng như là phí giao dịch quá cao (đặc biệt lên tới $100 nếu mạng Ethereum bị tắc nghẽn, điều này xảy ra rất thường xuyên), hoặc là tốc độ giao dịch rất chậm. Những điều này ảnh hưởng trực tiếp tới trải nghiệm của anh em.
Hơn nữa, các blockchain ra mắt sau sẽ nổi bật hơn về công nghệ cũng như giải quyết được phần nào các vấn đề còn tồn đọng của Ethereum. Đặc biệt hơn là khi tương thích EVM thì khả năng mở rộng của các blockchain này càng được củng cố.
Có thêm tiện ích và sản phẩm mới: Các blockchain mới này có lợi thế về mặt công nghệ, thì sẽ có các ý tưởng mới được triển khai.
Ví dụ: dYdX là một sàn giao dịch derivatives (phái sinh) được thiết kế ban đầu trên mạng Ethereum, nhưng sau đó được triển khai trên mạng Starkware và đã rất thành công khi chiếm trọn thị phần phái sinh của blockchain.
Lợi ích đối với Developers & Team dự án
Không mất thời gian làm quen: Đối với các developer dù mới hay có kinh nghiệm cũng sẽ rất tốn thời gian để nghiên cứu và làm quen với một ngôn ngữ lập trình mới. Nhưng giờ đây, với công nghệ EVM, các dev có thể “nhảy” giữa các blockchain với nhau dễ dàng hơn.
Nhận diện thương hiệu: Sản phẩm của team dự án khi được triển khai trên các blockchain khác, về giao diện sẽ có thể được giữ nguyên hoặc thay đổi tùy theo nhu cầu của dự án. Vậy nên thay vì lập một dự án hoàn toàn mới, thì team chỉ cần một chút chỉnh sửa cho phù hợp là có thể triển khai dự án trên Ethereum của mình lên trên EVM blockchain.
Sản phẩm sẽ được nhân rộng: Thay vì bị giới hạn ở trong một blockchain nhất định, thì sản phẩm của team sẽ được mở rộng ra các blockchain khác ⇒ Mở rộng sức ảnh hưởng và thu hút nhiều users.
3. Phân tích về EVM Blockchain
Như ở phần trước, anh em đã hiểu EVM là gì và lợi ích của nó đem lại cho dự án và người dùng. Vậy thì có những EVM blockchain nào hiện nay trong thị trường crypto?
Có hai loại EVM blockchain đó là:
- Các giải pháp layer 2.
- EVM blockchain chạy độc lập.
Các giải pháp layer 2
Ở thời điểm hiện tại có rất nhiều EVM blockchain. Nhiều nhất phải kể đến các giải pháp layer 2 (layer-2 solution) dành cho mạng Ethereum, đơn giản bởi vì chúng xây dựng trên nền tảng của Ethereum nên dễ dàng kế thừa ưu điểm và khắc phục nhược điểm.
Như anh em có thể thấy ở trong ảnh phía trên, có tất cả các giải pháp mở rộng cho Ethereum. Tuy nhiên, mình chỉ nêu ra những dự án nổi bật nhất và đã có những thành công đáng được chú ý gần đây:
- Starkware: Như đã đề cập ở ví dụ trước đó, nền tảng Derivatives dYdX xây dựng trên Starkware và đã rất thành công, mặc dù trước đó là trên Ethereum thì không có nhiều sự chú ý. Do vậy, Starkware đã gây dựng được tên tuổi của mình ở trong thị trường crypto.
- Arbitrum: Có rất nhiều dự án lựa chọn blockchain này để mở rộng sản phẩm của họ, một số cái tên nổi bật có thể kể đến như Sushi, AnySwap, Synapse,… Đặc biệt nhất đó chính là Abracadabra và Curve Finance đang dẫn đầu xu hướng DeFi 2.0.
Có thể thấy, các layer 2 của Ethereum cũng đã có những thành công nhất định khi các dự án trên Ethereum có thể triển khai cả nền tảng của mình lên trên các lớp giải pháp đó. Điều này cũng thúc đẩy của toàn bộ hệ sinh thái Ethereum nói chung và các dự án layer 2 nói riêng.
Các EVM blockchain chạy độc lập
Khác với các dự án layer 2 trên Ethereum, những blockchain layer 1 xây dựng nền tảng và thiết kế blockchain riêng nên chắc chắn sẽ có sự khác biệt. Ví dụ các EVM blockchain khác như là Binance Smart Chain, Fantom, Avalanche, Harmony, Near Protocol,…
Binance Smart Chain là một ví dụ điển hình của một EVM blockchain có được rất nhiều thành công với hơn $19 tỷ đô giá trị TVL, đứng thứ 2 chỉ sau Ethereum.
Hệ sinh thái BSC có hơn 900 ứng dụng DeFi, trong đó có hơn 50 dự án sàn giao dịch phi tập trung (DEXs). Và thành công nhất với dự án DEX PancakeSwap với hơn $5 tỷ đô TVL.
Tuy nhiên, hơn 50 dự án DEXs trong hệ sinh thái BSC gần như là copy của nhau hoặc là fork từ dự án khác qua EVM. Điều này gây ra sự phân mảnh của TVL và làm hệ sinh thái bị loãng, không cô đọng, khi mà users có quá nhiều sản phẩm tương tự nhau.
2. Polygon
Ban đầu Polygon chỉ được coi là giải pháp layer 2 của Ethereum, nhưng hiện tại thì mạng Polygon thanh toán phí giao dịch bằng MATIC (token chính của mạng Polygon), nên được coi là một blockchain tách biệt với Ethereum. Ở thời điểm viết bài, Polygon đang có TVL là hơn 4.5 tỷ đô, cho thấy sự phát triển rất nhanh cả số lượng và chất lượng của các dự án mới.
Điển hình là dự án NFT marketplace OpenSea. Dự án này được phát triển trên Ethereum và đã rất thành công, với volume tháng 8/2021 lên tới gần 3.5 tỷ đô và trên Polygon với hơn 50 triệu đô. Điều này cho thấy OpenSea đã bắt đầu mở rộng thị phần và quan tâm tới lợi ích của người dùng khi mà họ sử dụng mạng Polygon thay vì Ethereum.
Chúng ta hãy quan sát xem liệu sắp tới có sự dịch chuyển khối lượng từ Ethereum qua Polygon trên Opensea không nhé.
3. Near Protocol
Trên Near Protocol, dự án Aurora EVM được coi là một mảnh ghép quan trọng nhất, bởi vì nó giúp Near Protocol tương thích với EVM. Điều này có nghĩa là Aurora có thể thu hút các Dapps về hệ sinh thái Near. Đặc biệt trong tháng 10, Aurora công bố các đối tác lớn như là Sushi, Aave, Dodo, 1inch,… sẽ phát triển sản phẩm của họ trên cả Near Protocol.
⇒ Near Protocol là một ví dụ cho EVM blockchain thông qua dự án Aurora. Do vậy, chúng ta có thể thấy EVM vẫn đang là xu hướng và còn rất nhiều dư địa để phát triển.
Qua ba ví dụ về EVM blockchain, anh em có thể thấy những ưu điểm của việc được tương thích EVM. Có thể tóm gọn lại như sau:
- Thu hút được rất nhiều dự án: Lúc này sẽ giống như là trăm sông (các Dapps) đổ về một biển (các EVM blockchain). Được đề cập ở ví dụ trước đó, sau khi Aurora hoàn tất việc tương thích EVM vào Near Protocol, thì hàng loạt dự án đã hợp tác với Aurora để được triển khai trên Near.
- Thu hút các nhà phát triển: Họ chính là những builder sẽ đóng góp rất lớn vào việc xây dựng sản phẩm và phát triển hệ sinh thái về dài hạn.
- Tận dụng được network effect của Ethereum: Anh em đều biết Ethereum đang là hệ sinh thái hơn nhất với hàng ngàn dự án lớn nhỏ của tất cả các mảnh ghép DeFi cũng như là NFT. Do vậy, những dự án này đổ bộ sang blockchain khác sẽ mang theo cả người dùng cũng như là thanh khoản, điều này sẽ là thu hút rất nhiều sự chú ý và tiếng vang trong cộng đồng.
Rủi ro và hạn chế của các EVM Blockchain
EVM blockchain có rất nhiều ưu điểm và có thể coi là một công nghệ “bất ly thân”, nhưng liệu có những hạn chế hay nhược điểm nào cho công nghệ này?
1. Giảm tính bảo mật & Rủi ro bị hack
EVM là một công nghệ giúp các dự án có thể triển khai trên nhiều blockchain khác nhau. Nhưng khi bị tấn công liên chuỗi (cross-chain attack) như Poly Network vào tháng 8/2021, điều này gây ra “chết trùm” và thiệt hại sẽ là rất lớn.
2. Thanh khoản bị phân mảnh
Dự án có mặt ở nhiều blockchain thì thanh khoản sẽ chỉ tồn tại ở blockchain đó và không liên kết lại được với nhau. Mặc dù có bridge để chuyển các token qua lại giữa các blockchain, nhưng lại có hạn chế về phí, thời gian chuyển và rủi ro bảo mật. Các ứng dụng DeFi mà thanh khoản thấp thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới lợi ích và trải nghiệm người dùng.
Ví dụ: Sushi đang có mặt ở 13 blockchain khác nhau, có thể anh em dùng các mạng Ethereum, Arbitrum hay Polygon rất ổn, những trải nghiệm của anh em sẽ bị ảnh hưởng trên các blockchain còn lại có TVL tương đối thấp (dưới 100 triệu đô la).
Tuy nhiên hiện tại thì có thể như vậy, nhưng TVL ở các blockchain này có thể tăng ở trong tương lai nếu nhận được sự quan tâm từ người dùng hơn.
3. Audit nhiều smart contract trên nhiều blockchain:
Chi phí cho audit smart contract ngày càng đắt đỏ, khi mà các dự án muốn gây dựng uy tín thì càng hiểu audit là một việc rất cần thiết.
Theo Ulam (công ty hợp tác với dự án Algorand), giá của việc audit smart contract trên Ethereum có thể giao động từ $7500 đến $45,000, đặc biệt, có công ty yêu cầu lên tới $100,000. Tưởng tượng các dự án phải audit trên nhiều blockchain thì giá audit sẽ lớn tới cỡ nào.
2 kiểu dự án chạy trên nhiều EVM blockchain
Đặc biệt, anh em cũng hay thấy sẽ có hai kiểu dự án chạy trực tiếp trên nhiều nền tảng EVM blockchain:
1. Những dự án nhỏ
Đây là dự án phát triển sản phẩm có mặt trực tiếp tại nhiều blockchain, điều này như là một con dao hai lưỡi, có thể anh em tìm thấy hidden gem, hoặc là dự án chỉ là đang dùng điều này để tao ra một viễn cảnh đẹp như mơ không khả thi.
Dễ thấy nhất, hạn chế của những dự án này chủ yếu là nguồn lực có hạn mà muốn mở rộng ra nhiều blockchain cùng một lúc, dẫn tới chất lượng của sản phẩm có thể bị ảnh hưởng rất nhiều.
Còn về lợi thế nghiêng chủ yếu về mặt marketing khi mà chứng minh được trình độ của đội ngũ cũng như tham vọng của cả team, và sản phẩm tiếp cận được nhiều tập users hơn.
Ví dụ: Dự án Eleven Finance yield farming đã mainnet từ cuối tháng 9/2021 và có mặt ở 5 EVM blockchains khác nhau (BSC, OKExChain, Polygon, Avalanche, Fantom). Anh em có thể thấy TVL của dự án không có sự tăng trưởng mạnh.
ELE là token chính của dự án Eleven Finance và đang có market cap chỉ khoảng $3 triệu đô và FDV đang là $9 triệu đô. Điều này cho thấy việc dự án không thu được nhiều giá trị về cho ELE token.
Eleven Finance chọn hướng đi là mainnet trên nhiều EVM blockchain để dễ dàng mở rộng dự án. Nhưng nhìn vào các chỉ số cho thấy có thể đang hoạt động chưa hiệu quả. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu dự án thì rất khó để đoán trước được là có thành công hay không. Vậy nên, chúng ta sẽ cùng theo dõi tiếp dự án trong tương lai.
- Đã có chỗ đứng ở trong một blockchain
Các dự án này đã có các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người dùng và được chấp nhận. Lúc này việc triển khai sản phẩm tốt lên các dự án khác sẽ có rất nhiều lợi thế:
- Sản phẩm tốt và được người dùng ủng hộ.
- Nguồn lực dồi dào khi đã thành công.
Ví dụ gần đây nhất đó là việc Aave (nền tảng Lending số 1 về TVL trên Ethereum) đã đổ bộ lên blockchain Avalanche (có tương thích EVM ở C-Chain). Ngay lập tức, Aave đã thu hút 1 tỷ đô la giá trị TVL ngay trong ngày đầu tiên.
Cộng với việc Aave được trợ giúp từ chương trình Avalanche Rush (incentive program của hệ Avalanche), nên Aave đang là số 1 về TVL trong hệ sinh thái Avalanche. Điều này khiến các dự án native trên Avalanche bị lép vế trước gã khổng lồ Aave.
Thời điểm hiện tại, các blockchain mới đang trong quá trình thu hút người dùng và dự án đến với hệ sinh thái của họ. Do đó thị trường ở các blockchain này còn đang rất mới và lượng TVL vẫn chưa nhiều. Nhưng anh em có thể dự phóng trước điều gì sẽ xảy ra khi mà dòng tiền chảy về các blockchain này.
Vậy nên, xu hướng có mặt ở nhiều blockchain (multi-chain) là một điều tất yếu khi mà các blockchain thế hệ mới có quá nhiều điểm ưu việt so với blockchain cũ.
4. Non-EVM Blockchain là gì?
Định nghĩa
Trái ngược hẳn với EVM blockchain, non-EVM blockchain là những Blockchain không tương tích với EVM. Có thể kể tới các non-EVM blockchain như là Cardano, Solana, Algorand, Terra, Avalanche X-Chain,…
Đặc điểm chính của các non-EVM blockchain là sử dụng ngôn ngữ lập trình smart contracts khác so với Solidity trên Ethereum, như là:
- Cardano dùng Haskell/Plutus.
- Solana dùng Rust/C/C++.
- Terra dùng Rust.
- Algorand dùng TEAL (Transaction Execution Approval Language).
Anh em có thể thấy sẽ là rất khó cho các dự án trên Ethereum có thể lên được các non-EVM blockchain. Nếu muốn thì các dự án phải xây dựng lại từ đầu và code theo ngôn ngữ smart contracts theo từng blockchain, điều này thì không dự án nào muốn làm cả.
Lợi thế & Hạn chế
Vì đặc điểm chính của các non-EVM blockchain là sử dụng ngôn ngữ lập trình smart contract khác nhau. Vậy nên lợi thế và hạn chế chủ yếu sẽ xoay quanh điều này.
- Lợi thế: Các non-EVM blockchain sẽ sở hữu một cộng đồng developer riêng và họ sẽ được các chương trình ưu tiên để thúc đẩy phát triển của cả hệ sinh thái. Các sản phẩm trong hệ sinh thái lúc này sẽ đến từ chính cộng đồng developer này.
- Hạn chế: Câu hỏi khó của các non-EVM blockchain là làm sao để xây dựng được một cộng đồng developer mạnh. Vì họ là builder chính của cả hệ sinh thái, nên mỗi non-EVM blockchain sẽ có một chiến lược cũng như hướng phát triển khác nhau.
Phần tiếp theo mình muốn đưa ra một ví dụ cụ thể về non-EVM blockchain có hướng đi rất khác biệt đó là dự án Solana.
7. Điều gì giúp Solana thành công?
Solana là dự án đang nằm trong top 6 thị trường blockchain, mặc dù không tích hợp EVM. Vậy liệu EVM có phải là chìa khóa quan trọng giúp blockchain phát triển hay không?
Từ đầu năm 2021, hệ sinh thái của Solana đã phát triển với tốc độ cực kì ấn tượng, thậm chí có những dự án được overvalued và giá của token đang gặp những cơn sóng điều chỉnh rất sâu.
Hiện tại, hệ sinh thái Solana có nhiều dự án làm về bridge. Điển hình có thể kể tới hai dự án Wormhole và Allbridge, đóng vai trò chuyển qua lại các token giữa blockchain (Ethereum, Terra, BSC,…) và Solana. Tuy nhiên các bridge này chỉ dành cho việc chuyển token qua lại giữa các blockchain, còn blockchain Solana vẫn chưa hỗ trợ hoàn toàn EVM.
Tham khảo thêm: Tổng quan về hệ sinh thái Solana
Để thực hiện hóa tương lai tương thích EVM, Solana đang hợp tác với Neon Labs để giúp blockchain Solana thu hút các Dapps từ các blockchain khác. Dự án trên Ethereum có thể viết smart contracts trên nền tảng Neon để kết nối với Solana.
Các dự án chạy trên Solana
Solana có kế hoạch từ ban đầu là sẽ tạo ra một hệ sinh thái riêng và tự phát triển, thay vì dùng EVM để lôi kéo dự án cũng như các developer trên Ethereum khác từ bên ngoài vào.
Anh em có thể thấy, DeFi trên Solana đang phát triển rất mạnh với hơn 13 tỷ đô giá trị TVL, dẫn đầu là Saber với dominance hơn 15%. Trong danh sách trên có 26 dự án, nhưng chỉ có 2/26 dự án đó là có mặt ở những blockchain khác và không nằm trong top 10.
⇒ Điều này cho thấy sự “lép vế” trước các dự án chỉ tập trung vào Solana.
Điểm trừ của dự án trong hệ sinh thái Solana đó là chưa có sản phẩm thực sự xịn như các blockchain khác. Mặc dù có đầy đủ các mảnh ghép về DeFi, những dự án trong Solana vẫn chưa có sự tối ưu về sản phẩm cũng như thu hút được nhiều giá trị cho dự án. Điển hình là hiện tượng các dự án có TVL cao nhưng giá token thì lại không tương xứng.
Ngoài những điểm cộng và điểm trừ kể trên, mình sẽ đưa ra một số điều mà Solana đang làm rất tốt để phục vụ cộng đồng phát triển dự án.
Ngôn ngữ lập trình smart contract
Đầu tiên thì phải nhắc tới ngôn ngữ lập trình smart contract của Solana là Rust, C và C++, nó đóng vai trò là con hào Solana tạo ra để đi một hướng mà dự án Solana đã tạo ra và tách biệt hệ sinh thái với Ethereum.
Về cơ bản, Rust/C/C++ có một cộng đồng rất lớn, đặc biệt lập trình viên nào cũng từng code các ngôn ngữ lập trình này. Hơn nữa, các developer đã quyết định học Rust để phát triển trên Solana và thành công thì họ sẽ ở lại lâu dài hơn với hệ sinh thái.
Solana hackathon – Cuộc thi dành cho các developer
Vì áp dụng ngôn ngữ lập trình Rush/C/C++ để viết smart contracts mà không phải Solidity, Solana đã tổ chức các cuộc thi Hackathon để thu hút developers tới hệ sinh thái.
Từ đầu năm 2021, Solana đã tổ chức nhiều lần hackathon (cuộc thi dành cho các lập trình viên dự án) để tìm ra và cấp giải thưởng cho những dự án triển vọng và tiềm năng nhất. Gần đây, Solana Season đã được tổ chức vào tháng 6, có tất cả hơn 13,000 lập trình viên tham gia và hơn 350 dự án.
Đang diễn ra là sự kiện Ignition Hackathon (A global Solana Hackathon) có tổng giải thưởng lên tới $5 triệu đô la. Kết quả của cuộc thi sẽ được công bố trong tháng 10. Coin98 Insights sẽ cập nhật cho anh em sớm nhất khi kết quả được công bố.
Điều này cho thấy sức hút của hệ sinh thái Solana cũng như sự quan tâm của Solana tới lập trình viên. Bởi vì họ chính là những người builder đóng góp chính cho sự phát triển của cả hệ sinh thái.
⇒ Solana đang tầm nhìn phát triển các sản phẩm tốt và chất lượng trước. Rồi sau đó mở ra đón các dự án từ EVM blockchain qua, để tránh trường hợp hệ sinh thái sẽ rời rạc và pha loãng vì có nhiều bản fork.
Cuối cùng, các nhà phát triển Ethereum mong chờ Solana sẽ tích hợp EVM, bởi vì đây là một mảnh đất màu mỡ với cơ sở hạ tầng đầy đủ. Hơn nữa Network Effect (Hiệu ứng mạng lưới) của Ethereum và Solana đều rất là mạnh khi có cộng đồng lớn và những backers chất lượng.
6. Cơ hội của những dự án non-EVM blockchain
Cơ hội ở đây dành cho các dự án mà tập trung phát triển trên một blockchain nền tảng để đạt được thành công trước, rồi mới triển khai trên các blockchain khác. Bài học từ các dự án trên Ethereum rất thành công như (Aave, Sushi, Curve, etc.), tuy nhiên ở thời điểm bắt đầu xuất hiện smart contracts thì Ethereum là lựa chọn tốt nhất.
Hiện tại, Solana cũng như là các blockchain thế hệ mới khác như Cardano, Algorand, Terra, Flow,… là những nền tảng có công nghệ vượt trội và rất tiềm năng để triển khai các Dapps. Vậy cơ hội của các dự án trên non-EVM blockchain thì sẽ như thế nào?
Chú ý tới giai đoạn của một blockchain nền tảng, vì mỗi blockchain sẽ có những chiến lược và kế hoạch khác nhau để thúc đẩy sự phát triển của cả hệ. Có thể ban đầu sẽ tập trung vào dự án trong hệ sinh thái, hoặc ưu tiên các dự án qua EVM.
⇒ Tập trung vào một non-EVM blockchain để có nhiều cơ hội thành công trong hệ sinh thái đó. Lúc này, dự án sẽ đi trước và chiếm được thị phần của cả hệ sinh thái trước khi các dự án khác đổ bộ qua EVM.
Các dự án trên Ethereum đang muốn trở thành multi-chain và chạy trực tiếp trên các blockchain đó. Điều kiện cần của các blockchain này là phải được tương thích EVM, trong khi đó có rất nhiều non-EVM blockchain.
Ở thị trường có những sản phẩm multi-chain và cross-chain như là Coin98 Wallet, với hàng loạt những sản phẩm hỗ trợ cả EVM và non-EVM blockchain.
- Từ góc nhìn rộng, Coin98 Wallet và Sushi là hai sản phẩm thuộc hai layer khác nhau nên rất khó để so sánh.
- Từ góc nhìn người dùng, thì sản phẩm tương tự như Coin98 Wallet sẽ mang lại nhiều tính năng và lợi ích hơn khi mà hỗ trợ mọi blockchain hiện nay.
⇒ Tập trung vào một layer để giải quyết những vấn đề ở layer đó.
Có thể nói đến Sushi là một dự án rất thành công trên Ethereum với rất nhiều tính năng và đã có mặt tại 13 blockchain khác nhau. Về bản chất, Sushi đã là multi-chain, nhưng không phải ở blockchain nào users cũng được sử dụng tất cả các tính năng của Sushi.
Ví dụ như dùng Sushi trên mạng Binance Smart Chain (BSC), anh em sẽ không sử dụng được tính năng limit order (đặt lệnh chờ) ở trên Sushi. Đây chỉ là một ví dụ nói đến các tính năng bị hạn chế của các dự án chạy trên nhiều nền tảng blockchain khác nhau.
⇒ Tập trung vào sản phẩm phù hợp với users và market ở một blockchain.
Rủi ro và hạn chế của EVM blockchain được nhắc tới ở phần trước như là bảo mật, khả năng bị hack, thanh khoản bị phân mảnh, nguồn lực bị phân tán, và giá audit đắt đỏ,…
⇒ Tập trung vào một blockchain và xây dựng sản phẩm trên chính nền tảng có sẵn của blockchain đó.
Bởi vậy, khi các dự án tập trung vào một blockchain thì sẽ có được rất là nhiều lợi thế và từ đó khả năng thành công sẽ cao hơn so với việc phân tán mọi thứ và trở nên phức tạp.
7. Tổng kết
Các EVM blockchain sẽ có được nhiều lợi ích từ Network Effect sẵn có của Ethereum, và khả năng cao thì các non-EVM blockchain sẽ tương thích công nghệ này trong một tương lai không xa. Sau đây là 05 ý chính của bài viết:
- EVM blockchain nhận được nhiều sự quan tâm từ cộng đồng và là bàn đạp cho sự phát triển của toàn bộ hệ sinh thái.
- Còn các non-EVM blockchain, thì tương lai khả năng cực cao là sẽ được tương thích. Điều này phụ thuộc vào chiến lược của đội ngũ phát triển dự án blockchain.
- Tuy nhiên, giống như bridge giữa các blockchain, EVM luôn đi kèm rủi ro, hạn chế và cần rất nhiều công sức để cải thiện trong một sớm một chiều.
- Solana là một dự án có hướng đi khác nhưng cũng đầy tiềm năng khi áp dụng ngôn ngữ lập trình phổ biến để viết smart contracts. Hơn nữa, Solana tập trung phát triển hệ sinh thái của riêng mình.
- Dự án tập trung phát triển trên một hệ sinh thái thì sẽ có nhiều cơ hội để thành công hơn.
Dự án chạy chỉ trên một blockchain sẽ bị cạnh tranh bởi những dự án từ các blockchain khác đi qua EVM. Tuy nhiên, không có nghĩa các dự án chạy chỉ trên một blockchain sẽ bị lép vế trước những dự án đến từ hệ sinh thái khác. Điều này phụ thuộc vào chiến lược phát triển của mỗi blockchain.